Phục hình răng là gì? Các công bố khoa học về Phục hình răng

Phục hình răng (còn được gọi là phục hình nha khoa) là quá trình sử dụng các vật liệu như composite (dược phẩm dùng trong nha khoa) hoặc sứ (ceramic) để tái tạo...

Phục hình răng (còn được gọi là phục hình nha khoa) là quá trình sử dụng các vật liệu như composite (dược phẩm dùng trong nha khoa) hoặc sứ (ceramic) để tái tạo hoặc cải thiện hình dạng, màu sắc và chức năng của răng.

Phục hình răng được thực hiện để khắc phục các vấn đề như răng bị bể vỡ, mất một phần, những răng không được định hình đúng, răng bị chênh lệch màu sắc hoặc hình dạng không đẹp mắt. Quá trình này thường bao gồm việc chuẩn bị bề mặt răng, lựa chọn vật liệu phù hợp và tiến hành các bước tạo hình để tái tạo lại hình dạng và chức năng của răng.
Trong quá trình phục hình răng, nha sĩ sẽ tiến hành các bước sau:

1. Kiểm tra và chuẩn đoán: Ban đầu, nha sĩ sẽ kiểm tra tình trạng răng miệng của bạn và xác định vấn đề cụ thể mà bạn muốn khắc phục. Sau đó, kích cỡ, hình dạng và màu sắc của răng sẽ được đo và ghi lại để tạo nên một kế hoạch phục hình phù hợp.

2. Chuẩn bị răng: Nếu răng đã bị hỏng hoặc bị biến dạng, nha sĩ sẽ thực hiện các biện pháp để chuẩn bị bề mặt răng. Điều này bao gồm việc gọt, tạo hình hoặc làm phẳng bề mặt của răng để tạo không gian cho vật liệu phục hình.

3. Chọn vật liệu: Vật liệu phục hình thường là các loại composite (dược phẩm dùng trong nha khoa) hoặc sứ (ceramic). Nha sĩ sẽ lựa chọn vật liệu phù hợp với từng trường hợp cụ thể, để đảm bảo tính phù hợp với màu sắc và hình dạng tự nhiên của răng.

4. Tạo hình: Sau khi bề mặt răng đã được chuẩn bị và vật liệu đã được chọn, nha sĩ sẽ tiến hành tái tạo lại hình dạng của răng. Quá trình này bao gồm việc áp dụng vật liệu phục hình lên bề mặt răng và tạo hình, tạo dáng để đạt được hình dạng và kích thước mong muốn.

5. Điều chỉnh và hoàn thiện: Sau khi vật liệu đã được đặt và tạo hình thành công, nha sĩ sẽ điều chỉnh và hoàn thiện phục hình răng. Điều này có thể bao gồm việc kiểm tra vị trí và màu sắc của răng, điều chỉnh kích thước và hình dạng nếu cần thiết. Cuối cùng, răng sẽ được đánh bóng để tạo hiệu ứng tự nhiên và duy trì tính thẩm mỹ.

Quá trình phục hình răng có thể thực hiện trong một hoặc nhiều buổi điều trị tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phục hình răng":

TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG, PHỤC HÌNH RĂNG, NHU CẦU VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN THANH KHÊ VÀ QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
  Đặt vấn đề: Mất răng ảnh hưởng đến sức khỏe của người cao tuổi. Do đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm bổ sung thông tin, số liệu và đưa ra những đề xuất phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng mất răng, phục hình răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị phục hình ở người cao tuổi tại Trung tâm y tế quận Thanh Khê và quận Hải Châu - Thành phố Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 171 người ở độ tuổi ≥60 đến khám tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu và Thanh Khê đồng ý tham gia. Nhóm nghiên cứu khám, ghi nhận tình trạng răng miệng, số răng mất và hàm giả đang sử dụng. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn để thu thập thông tin chung, yêu cầu mong muốn của họ về phục hình, tiền sử sử dụng hàm giả. Kết quả: Tỉ lệ mất răng ở người cao tuổi là 93,6%, số răng mất trung bình ở nhóm tuổi 75 cao hơn so với nhóm 60-74 tuổi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 44,5% các đối tượng mất răng mang phục hình thay thế răng mất. 84,2% đối tượng nghiên cứu được đánh giá là cần có phục hình thay thế răng mất, 68,4% số người có yêu cầu làm phục hình thay thế răng mất. Kết luận: Tỉ lệ thực hiện phục hồi răng so với tỷ lệ mất răng ở người cao tuổi trong khảo sát khá thấp, do đó cần tăng cường phổ biến kiến thức về việc thực hiện phục hình thay thế răng mất, đặc biệt là ở người cao tuổi.
#Mất răng ở người cao tuổi #nhu cầu phục hình #yêu cầu phục hình
TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH RĂNG LÊN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác động của tình trạng mất răng lên chất lượng cuộc sống. Đánh giá hiệu quả của điều trị phục hình răng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau 1 tháng điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả theo dõi trước sau, thực hiện trên đối tượng mất răng có chỉ định điều trị phục hình cố định hoặc phục hình tháo lắp bán phần tại khoa Phục hình bệnh viện Răng Hàm Mặt Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 2/2021. Bộ câu hỏi OHIP-14 được dùng để khảo sát chất lượng cuộc sống liên quan đến tình trạng sức khoẻ răng miệng của bệnh nhân trước điều trị và 1 tháng sau điều trị phục hình răng qua phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 79 đối tượng (52 nữ, 27 nam) có độ tuổi trung bình là 47,5 ± 11,9 (24 – 74 tuổi). Có 56 người (70,9%) đã từng mang hàm giả, thời gian mất răng trung bình là 106,4 tháng, thời gian mang hàm giả trung bình là 88,5 tháng. Điểm trung bình OHIP-14 trước điều trị là 18,1±10,8 và sau phục hình 1 tháng là 9,6±7,4. Chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể sau 1 tháng điều trị phục hình (p<0,001). Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện chất lượng cuộc sống sau điều trị phục hình cố định hoặc/và phục hình tháo lắp bán phần 1 tháng.
#chất lượng cuộc sống #OHIP-14 #phục hình cố định #phục hình tháo lắp bán phần
NGHIÊN CỨU LÀM PHỤC HÌNH THÁO LẮP TOÀN BỘ CÓ SỬ DỤNG KỸ THUẬT GHI TƯƠNG QUAN TRUNG TÂM BẰNG CUNG GOTHIC TRÊN BỆNH NHÂN MẤT RĂNG HAI HÀM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp hướng dẫn hàm dưới để ghi tương quan trung tâm, chúng tôi sử dụng kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic trong làm phục hình tháo lắp toàn bộ. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mất răng hai hàm và đánh giá kết quả điều trị phục hình tháo lắp toàn bộ có sử dụng kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 45 bệnh nhân mất răng toàn bộ. Kết quả: Có 18 bệnh nhân nam và 27 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 62,57±7,2. Dựa vào phân loại của Sangiuolo, tỷ lệ tiêu xương sống hàm hàm trên chủ yếu loại I (53,3%), tỷ lệ tiêu xương sóng hàm hàm dưới chủ yếu loại II (64,4%). Thời gian trung bình ghi đồ hình Gothic là 9,6±3,2 phút. Thời gian trung bình ghi đồ hình Gothic theo mức tiêu xương hàm trên và hàm dưới lần lượt là: độ I 9,25 ± 3,44 phút và 9,11 ± 3,26 phút, độ II 11,11 ± 3,38 phút và 9,97 ± 3,67 phút, độ III 16 ± 1,41 phút và 13,43 ± 2,51 phút . Theo dõi sau 3 tháng điều trị, hàm giả vững ổn trong hoạt động ăn nhai: hàm trên 100% và hàm dưới 93,3% . Kết luận: Kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic mang kết quả ghi chính xác, giúp hàm vững ổn khi thực hiện chức năng.
#Ghi tương quan trung tâm #cung Gothic #phục hình tháo lắp toàn bộ
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mất răng toàn bộ bằng phục hình tháo lắp toàn hàm tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Đặt vấn đề: Mất răng là một biến cố quan trọng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, quan hệ giao tiếp và công tác của người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện để cải thiện chất lượng của phục hình tháo lắp toàn hàm bằng cách đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mang phục hình tháo lắp toàn hàm là thật sự cần thiết. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mất răng toàn bộ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 20 bệnh nhân mất răng toàn bộ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ mất răng toàn bộ ở nữ cao hơn nam. Sống hàm trên, sống hàm dưới đa số là loại I, loại II. Hầu hết các kết quả về chức năng và thẩm mỹ đều đạt kết quả tốt sau khi mang phục hình tháo lắp toàn hàm. Kết luận: Qua khảo sát các đặc điểm về tương quan sống hàm, loại sống hàm đều thuận lợi cho phục hình tháo lắp toàn hàm. Sau khi mang phục hình 1 tháng và 3 tháng tỷ lệ phục hình đạt loại tốt chiếm đa số.
#Bệnh nhân mất răng toàn bộ #phục hình toàn hàm nền nhựa
So sánh kết quả phục hình chụp răng Zirconia lấy dấu răng bằng Silicon và Scan trong miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2021
Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 32 Số 5 - Trang 154-159 - 2022
Lấy dấu kỹ thuật số trong thực hành nha khoa ngày càng được ứng dụng rộng rãi bởi sự tiện lợi như rútngắn được thời gian điều trị, đem lại sự thoải mái cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Tại Việt Nam, đây là một kĩ thuật khá mới mẻ, chưa được sử dụng phổ biến và cũng chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề nàyđược thực hiện. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng được thực hiện trên 16 răng có chỉ địnhphục hình với chụp zirconia tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng nhằm so sánh kết quả phục hình chụp răng zirconia được lấy dấu bởi hai kỹ thuật là lấy dấu bằng silicon và lấy dấu kỹ thuật số (KTS) bằng máy scan trong miệng qua các tiêu chí lâm sàng cũng như sự hài lòng của bác sĩ. Kết quả cho thấy các chụp răng được thực hiện bằng lấy dấu kỹ thuật số cho hiệu quả cao hơn và bác sĩ hài lòng hơn với các chụp răng này so với chụp răng được lấy dấu bằng silicon.
#Lấy dấu phục hình #lấy dấu kỹ thuật số #chụp răng
TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tình trạng mất răng và nhu cầu điều trị phục hình của bệnh nhân trên 60 tuổi đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong năm 2020. Đối tượng: 125 bệnh nhân ≥60 tuổi đến khám và điều trị răng tại khoa răng hàm mặt, bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong năm 2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ mất răng chung là 85,6%, trong đó: 22,4% mất răng hàm trên, 26,2% mất răng hàm dưới, 51,4% mất răng cả hai hàm. Nhu cầu điều trị phục hình chủ yếu là phục hình nhiều đơn vị. Tỷ lệ người cao tuổi yêu cầu điều trị phục hình là 71,0%.
#Mất răng #nhu cầu phục hình #người cao tuổi
PHỤC HÌNH THẨM MỸ RĂNG TRƯỚC SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẶT DÁN SỨ E.MAX
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân có chỉ định phục hình thẩm mỹ răng trước sử dụng kỹ thuật mặt dán sứ E.max đến khám và điều trị tại 1 số cơ sởRăng hàm mặt trên địa bàn Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 7/2020 đến tháng 4/2021 nhằm đánh giá kết quả phục hình thẩm mỹ răng trước sử dụng kỹ thuật mặt dán sứ E.max. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Là nghiên cứu mô tả kết quả lâm sàng không đối chứng, theo mô hình trước sau. Việc nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân với 96 đơn vị mặt dán sứ E.max, và kết quả, kết luận là: Sau khi phục hình mặt dán sứ E.max được thực hiện thu được tỷ lệ đánh giá mức độ tốt về hình thể là 93 đơn vị phục hình (96,88%), màu sắc là 96 đơn vị (100%), đường viền lợi là 94 đơn vị (97,92%). Sau 3 tháng: hình thể, màu sắc không thay đổi, đường viền lợi tăng lên với mức độ mức độ tốt 100%. Độ bền, phát âm bình thường, chức năng nhai, sự hài lòng bệnh nhân là đạt 100%
#Mặt dán sứ E.max #thẩm mỹ răng trước
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẤY IMPLANT ALL-ON-6 Ở BỆNH NHÂN MẤT RĂNG CÓ NHU CẦU PHỤC HÌNH TOÀN HÀM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 1 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Phục hình toàn hàm trên 6 implant (all-on-6) ngày càng chứng tỏ là một giải pháp hiệu quả cả về mặt chức năng lẫn thẩm mỹ cho bệnh nhân mất răng có nhu cầu phục hồi răng toàn hàm. Tuy nhiên, dữ liệu về lĩnh vực này vẫn còn khan hiếm tại Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cấy implant all-on-6 nâng đỡ phục hình toàn hàm, chịu lực tức thì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bao gồm 24 bệnh nhân bị mất răng (toàn bộ hoặc bán phần) có nhu cầu phục hình toàn hàm được chỉ định và đồng ý phẫu thuật cấy implant all-on-6 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6/2023 đến tháng 4/2024. Kết quả: Tổng cộng 24 người tham gia nghiên cứu với 35 hàm được phục hình (210 implant). Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,8 ± 9,3, với tỷ lệ nam/nữ là 2/3. Phần lớn implant sử dụng là loại có chiều dài 9,0-11,5 mm (58,6%) và đường kính 3,5-4,5 mm (91,0%). Sau khi cấy implant và gắn phục hình tạm, toàn bộ implant đều đạt độ ổn định sơ khởi > 30 N/cm2, tất cả bệnh nhân không đau khi nhai và hầu hết hài lòng với điều trị (91,4%). Các biến chứng bao gồm sưng, đau, chảy máu, nhiễm trùng biểu hiện không đáng kể. Sau phẫu thuật 4 tháng, 34/35 bệnh nhân có implant đạt độ ổn định tốt, chỉ 1 trường hợp có implant lung lay, tỷ lệ viêm nướu nhẹ và tiêu xương lần lượt là 31,4% và 5,7%. Không bệnh nhân nào đau khi nhai. Về đánh giá chung, kết quả tốt và khá chiếm 68,6% và 25,7%, tương ứng tỷ lệ thành công 94,3%. Không có bất kỳ tai biến nào xảy ra trong lúc phẫu thuật. Kết luận: Nghiên cứu chứng minh phương pháp phục hình toàn hàm, chịu lực tức thì trên 6 implant có tỷ lệ thành công cao, hiệu quả và an toàn. Đây là lựa chọn thích hợp cho bác sĩ nha khoa và cả bệnh nhân mất răng có nhu cầu phục hình toàn hàm.
#Mất răng #phục hình toàn hàm #implant all-on-6.
LUẬN BÀN VỀ GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA TRANG PHỤC COM-LÊ NAM
Com-lê Nam là một bộ âu phục, sự xuất hiện của Com lê trong các sự kiện và đời sống thường nhật ở nhiều nước trên thế giới chứng tỏ sự đa dạng về hình thức, tính thẩm mỹ và ứng dụng cao của loại trang phục này. Cuối thế kỷ XVII Com-lê xuất hiện ở nước Anh với những đặc trưng về tính đồng bộ và những qui tắc phục trang trong tòa án. Từ đó đến nay, Com-lê đã có nhiều biến đổi cho phù hợp với các giai đoạn lịch sử, nhưng cơ bản Com- lê vẫn giữ được những yếu tố tạo nên cá tính của bộ trang phục này.Việc khảo cứu để góp bàn về sự phát triển, làm rõ những yếu tố thẩm mỹ có tính đặc trưng của trang phục Com-lê Nam là việc cần thiết, góp thêm tư liệu để người đọc hiểu thêm về loại trang phục này trong dòng chảy thời trang quốc tế và Việt Nam đương đại.
#Trang phục Com-lê #giá trị thẩm mỹ #yếu tố tạo hình #Charles II
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA PHỨC HỢP RĂNG NƯỚU VÀ MỨC ĐỘ TỤT GAI NƯỚU CỦA VÙNG RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Phức hợp răng nướu (PHRN) bao gồm nướu, khe nướu, bám dính biểu mô – bám dính mô liên kết trong đó hai thành phần sau tạo thành khoảng sinh học (KSH) là một thành phần được quan tâm trong nha khoa. Việc bảo tồn phức hợp này và vùng gai nướu luôn là mối quan tâm hàng đầu với bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát các đặc tính của phức hợp răng nướu và mối tương quan giữa phức hợp này với mức độ tụt gai nướu ở vùng răng trước hàm trên bằng phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Conebeam Computed Tomography – CBCT), lâm sàng và máy quét 3D trong miệng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 196 răng trong vùng răng trước hàm trên bao gồm răng nanh hai bên, răng cửa bên hai bên, răng cửa giữa hai bên trên 32 tối tượng nghiên cứu từ 18-40 tuổi được quét 3D trong miệng và chụp phim CBCT với cây banh miệng và côn gutta-percha (GP) đặt trong khe nướu. Ghi nhận các thông số đo đạc: khoảng cách (KC) từ nướu viền đến mào xương ổ, bề dày bản xương ổ tại vị trí mào xương ổ răng (XOR), khoảng cách từ đường nối men xê măng (CEJ) đến bờ nướu viền, bề dày trung bình của viền nướu, bề dày khoảng sinh học, khoảng cách từ điểm tiếp xúc đến mào xương ổ giữa hai răng kế cận, chiều cao trung bình nướu sừng hóa, tỷ lệ tụt gai nướu và mối tương quan giữa các biến số trên với mức độ tụt gai nướu ở vùng răng trước hàm trên ở đối tượng từ 18-40 tuổi. Kết quả: Khoảng cách từ mào xương ổ đến nướu viền: 3,25 ± 0,63 mm, bề dày bản xương ổ tại vị trí mào xương: 0,76 ± 0,35 mm, khoảng cách từ CEJ đến nướu viền: 1,25 ± 0,76 mm, bề dày của nướu viền ở nam giới 0,71 ± 0,12 mm và ở nữ giới 0,64 ± 0,16 mm, chiều cao nướu sừng hóa: 5,5 ± 1,5 mm, khoảng sinh học: 2,17 ± 0,68 mm khoảng cách từ tiếp xúc đến mào xương ổ: 4,50 ± 0,81 mm. Tỷ lệ tụt gai nướu ở vùng răng trước hàm trên là 37,5%. Khi khoảng cách từ tiếp xúc đến mào xương ổ: 3 mm, 4 mm, 5 mm, 6 mm và 7 mm thì tỷ lệ gai nướu nguyên vẹn lần lượt là là 100%, 95,5%, 77,4% 38,9% và 0%. Kết luận: Các đặc điểm của phức hợp gai nướu có thể được xác định thông qua biện pháp chụp phim CBCT kết hợp cây banh miệng và côn GP. Có mối tương quan giữa tỷ lệ xuất hiện tam giác đen ở vùng răng trước hàm trên với khoảng cách từ tiếp xúc đến mào xương ổ.
#phức hợp răng nướu #CBCT #quét 3D #tam giác đen
Tổng số: 45   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5